This site is created at the Nethouse site-building service. Would you like to have a similar one?
For the site owner

Mối quan hệ giữa môi trường, sinh thái và sinh vật trên hành tinh

không gian sống  những nhân tố sinh thái sở hữu vai trò và tác động như thế nào tới sinh vật trên Trái Đất? cộng Đánh giá về sự thích ứng của sinh vật mang không gian sống trong bài tập số học ngày bữa nay.

1. môi trường sống  các nguyên tố sinh thái

1.1 môi trường sống

a. Khái niệm: không gian sống  ko gian bao quan sinh vật mà ở đó các nguyên tố cấu tạo nên môi trường trực tiếp rất hay gián tiếp tác động lên sự sinh trưởng, lớn mạnh và hoạt động khác của sinh vật.

b. các dòng không gian sống chủ yếu:

+ Môi trường trên cạn: Đây  không gian sống của phần nhiều những sinh vật trên trái đất. Môi trường trên cạn gồm có mặt đất và lớp khí quyển.

+ Môi trường đất: Là nơi sinh sống của các sinh vật đất. Môi trường đất vốn có những lớp đất sâu khác nhau.

+ Môi trường nước: bao gồm các vùng nước ngọt, nước mặn, nước chè hai, là nơi sinh sống của vác sinh vật thủy sinh.

+ Môi trường sinh vật: Là nơi sinh sống của các sinh vật kí sinh, cùng sinh. Môi trường sinh vật mang thể là thực vật, con người rất hay động vật.

một.2 những nhân tố sinh thái

a. Khái niệm: yếu tố sinh thái là số đông các nguyên tố môi trường với tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống của sinh vật.

b. những lực lượng có cái nhìn tập nguyên tố sinh thái:

+ yếu tố sinh thái vô sinh: gồm có đa số những nhân tố hóa học, vật lí của môi trường quanh quéo sinh vật. những thành phần này  thể là những chất vô cơ như nước, ko khí, ánh sáng, nhiệt độ... Trong ấy những nhân tố khí hậu mang ảnh hưởng mạnh nhất tới sinh vật.

+ nguyên tố sinh thái hữu sinh: Là mối quan hệ giữ sinh vật này  sinh vật khác sống quanh đó. Trong ấy, con người là nhân tố sinh thái sở hữu ảnh hưởng rất to ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật. nguyên tố sinh thái hữu sinh gồm có sinh vật phân phối, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân giải.

hai. giới hạn sinh thái và ổ sinh thái

2.1 dừng sinh thái

- ngừng sinh thái là dừng chịu đựng của sinh vật đối với một nguyên tố sinh thái một mực của môi trường. nếu như nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật sẽ không tồn tại được.

- dừng sinh thái bao gồm khoảng tiện lợi và khoảng chống chịu. Khoảng thuận tiện là khoảng nguyên tố sinh thái ở mức độ phù hợp và sinh vật  thể sống và vững mạnh tốt nhất. Còn khoảng chống chịu là khoảng nguyên tố sinh thái gây ảnh hưởng và ức chế hoạt động sống của sinh vật.

- lược đồ tổng quát về ngừng sinh thái:

hai.2 Nơi ở và ổ sinh thái

- Nơi ở là địa điểm trú ngụ của mỗi loài

- Ổ sinh thái của 1 loài là một không gian sinh thái mà ở nơi đấy tất cả những nhân tố sinh thái của môi trường đều nằm trong một giới hạn sinh thái giúp thí sinh loài đấy tồn tại  tăng trưởng trong khoảng thời gian dài.

- Sự khác nhau giữa nơi ở và ổ sinh thái: Nơi ở chỉ là nơi trú ngụ của loài còn ổ sinh thái mô tả phương thức sinh sống của loài đó.

- Trong đột nhiên, các ổ sinh thái  thể giao nhau hoặc không giao nhau. Ở loài với ổ sinh thái giao nhau khi phần giao càng lớn thì sự khó khăn càng ác liệt. trái lại phần giao nhau nhỏ hoặc ko giao nhau thì sự khó khăn sẽ giảm.

3. Sự thích ứng của sinh vật  môi trường sống

3.1 thích ứng sở hữu ánh sáng

a. Thực vật

- các loài thực vật thích nghi sở hữu điều kiện chiếu sáng khác nhau của môi trường. Điều này diễn đạt qua các đặc điểm về hình thái, hoạt động sinh lý và cấu tạo giải phẫu. Căn cứ vào chừng độ thích ứng  ánh sáng, người ta chia ra đội ngũ cây ưa sáng và Nhóm cây ưa bóng

b. Động vật

- Động vật với cơ quan hấp thu ánh sáng chuyên hóa. Đối  động vật, ánh sáng  vai trò giúp định hướng không gian và nhận diện các vật xung quanh. 1 số loài chim thiên cư dựa vào ánh áng mặt trời và các tại sao Để được xác định tuyến đường bay thẳng.

- Tùy vào chừng độ hoạt động của những loài động vật, người ta chia ra thành lực lượng hoạt động ban ngày như người, chim, gà... Và lực lượng hoạt động ban đêm, trong bóng tối như cú mèo, dơi, hổ...

3.2 thích nghi sở hữu nhiệt độ

- Nhiệt độ với ảnh hưởng mạnh tới cấu trúc thân thể, tuổi thọ, những hoạt động sinh lý và tập tính của sinh vật. tỉ dụ như thực vật sống ở nơi  nhiệt độ thấp sẽ sở hữu vỏ dày cách nhiệt và sinh trưởng mạnh mẽ vào thời gian ấm áp trong năm. Còn động vật sống ở vùng giá rét sẽ mang lớp mỡ và lớp lông dày, tụ họp sinh sản vào mùa ấm áp, với tập tính thiên cư hoặc ngủ đông...

- Để thích ứng với nhiệt độ, sinh vật được chia thành hai cùng đồng có sự nhìn nhận tập  đội ngũ biến nhiệt và đội ngũ hằng nhiệt.

+ những sinh vật biến nhiệt: Thân nhiệt của sinh vật biến đổi theo nhiệt độ môi trường. Chúng điều chỉnh thân nhiệt bằng hình thức luận bàn nhiệt trực tiếp mang môi trường.

+ Sinh vật hằng nhiệt  thân nhiệt ổn định và độc lập  sự biến đổi của môi trường. nhóm học tập sinh vật hằng nhiệt mang phân bố rộng to khắp trái đất.

- lề luật kích thước thân thể (quy tắc Becman): Động vật hằng nhiệt sống ở nơi giá lạnh sở hữu kích thước to hơn động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới. các động vật này  lớp mỡ và lông rất dày.

- quy tắc những bộ phận của cơ thể ( quy tắc Anlen): Động vật hằng nhiệt sống ở vùng nắm bắt đới thường sở hữu các bộ phận bé hơn so mang các loài như vậy sống ở vùng nhiệt đới.


Tham khảo chi tiết tại: https://vuihoc.vn/tin/thpt-moi-truong-song-va-cac-nhan-to-sinh-thai-sinh-hoc-12-1995.html