This site is created at the Nethouse site-building service. Would you like to have a similar one?
For the site owner

Quy luật di truyền ngoài nhân - Sinh học 12

Di truyền ngoài nhân (hay di truyền mẫu mẹ) là hiện tượng di truyền các ADN trong tế bào chất. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm cũng như quy luật di truyền, hãy cộng Vuihoc.vn Phân tích cơ sở vật chất tế bào chất và đặc điểm của quy luật này qua bài viết sau!

một. Di truyền ngoài nhân là gì?

Di truyền ngoài nhân hay Di truyền tế bào chất là hiện tượng ADN ở ngoài nhân được truyền đạt cho thế hệ sau. thông thường, phân tử DNA đấy nằm ở 1 số bào quan trong tế bào chất như: ty thể (mtDNA) và lục lạp (cpDNA). thường nhật, sự di truyền này diễn ra theo dưới dạng giới chiếc truyền cho đời sau nên hiện tượng này còn mang thể được gọi là Di truyền theo chiếc mẹ.

Cần phân biệt 2 định nghĩa di truyền chiếc mẹ và hiệu ứng cái mẹ.

hai. tổng quan về di truyền ngoài nhân

hai.1. thể nghiệm

Năm 1909, Co-ren - nhà di truyền học thực vật người Đức, phát hiện ra hiện tượng này Trước tiên từ thử nghiệm trên cây hoa phấn (Mirabilis jalapa). Ông nhận thấy trên cùng một cây hoa phấn sở hữu thể mang ba dòng nhánh  màu sắc khác nhau.

Cành và lá đều xanh lục (xanh).

Cành và lá không màu hoặc vàng rất nhạt (trắng).

Cành và lá với mảng trắng xen mang xanh (đốm).

Co-ren đã lấy hạt phấn ở từng chiếc hoa phát sinh trong khoảng mỗi chiếc nhánh này thụ phấn cho nhụy của từng dòng hoa, thu được kết quả như bảng sau.

Bố ♂

Mẹ ♀ Trắng Xanh Đốm

Trắng Trắng Trắng Trắng

Xanh Xanh Xanh Xanh

Đốm Đốm Đốm Đốm

hai.2. Nhận xét

Nhận thấy trong mọi phép lai, tính trạng của đời con luôn giống mang cây mẹ, tức thị do mẹ quyết định. Và trong khoảng kết quả phép lai, Co-ren khẳng định chúng ko tuân theo quy luật Menden, trong khoảng đấy ra đời thuật ngữ “di truyền cái mẹ”.

hai.3. giảng giải

1 thời gian dài sau khi Co-ren ban bố kết quả thí nghiệm, một số nhà khoa học mới tậu ra thực chất của hiện tượng này là sự di truyền lục lạp.

Nghiên cứu sâu hơn cho thấy cơ chế phân tử của hiện tượng này do đột biến. Ở lá và cành màu xanh tức thị lục lạp thường ngày. Lục lạp bị đột biến gen khiến thất thường trong chuỗi bức xúc tổng hợp diệp lục, diệp lục ko được tổng hợp nên lá và cành trở thành màu trắng. Ở lá và cành đốm, tức thị  mang cả lục lạp thường nhật và lục lạp đột biến.

Trong phân bào, sự phân chia tế bào chất khiến chỉ noãn sở hữu lục lạp còn tinh tử ko chứa lục lạp. do đó tế bào con chỉ nhận được tế bào chất sở hữu đựng lục lạp (đột biến và không đột biến) ở tế bào mẹ.

hai.4. hạ tầng tế bào học của phép lai thuận nghịch

thử nghiệm lai giữa 2 giống lúa mì:

* Phép lai thuận:

P: ♀ Lúa xanh lục x ♂ lúa xanh nhạt

F1: 100% lúa xanh lục

* Phép lai nghịch:

P: ♀ Lúa xanh nhạt x ♂ lúa xanh lục

F1: 100% lúa xanh nhạt

từ kết quả phép lai, rút ra được nhận xét rằng: Kết quả của hai phép lai thuận nghịch đều cho F1 mang kiểu hình giống mẹ.

Giải thích:

- 2 hợp tử tạo ra con lai đều cất bộ NST giống nhau về mặt cấu trúc và số lượng nhưng điểm khác nhau giữa chúng là ở tế bào chất: hợp tử đựng tế bào chất của noãn cây nào thì lá của cây sẽ  đặc điểm của lá cây ấy.

- Trong thí điểm trên, ở phép lai thuận, sự di truyền kiểu hình màu xanh lục can hệ tới tế bào chất ở tế bào noãn của cây mẹ xanh lục; còn ở phép lai nghịch, sự di truyền kiểu hình xanh nhạt chịu tác động bởi tế bào chất ở tế bào noãn của cây mẹ xanh nhạt. → do vậy hiện tượng di truyền này là di truyền tế bào chất (hay di truyền ngoài nhân hoặc ngoài NST).

hạ tầng tế bào của phép lai thuận và lai nghịch:


lúc thụ tinh, hợp tử chỉ nhận bộ nhân của giao tử đực mà hầu như chơi nhận tế bào chất. Phần tế bào chất của hợp tử chính yếu được nhận trong khoảng noãn, bởi thế các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được lấy trong khoảng mẹ qua trứng.

khởi thủy của sự di truyền này cốt yếu do sự khác nhau về kích thước của tế bào noãn và tinh tử. Trong thời kỳ phân chia, sự phân chia tế bào chất diễn ra ko đều ở hai bên đực và loại. một Tế bào sinh sản tạo ra 4 tinh tử nên lượng tế bào chất mà 4 tinh tử nhận được rất ít. Đối với thời điểm tạo noãn, 1 tế bào sinh sản chỉ tạo ra 1 noãn, đa số tế bào chất của tế bào mẹ dồn vào trứng nên kích thước và lượng tế bào chất trong noãn lớn. Tế bào chất ở hợp tử chủ yếu là của tế bào noãn. đó là lí do tính trạng trong ADN ở ti thể, lục lạp chủ yếu biểu lộ kiểu hình giống mang mẹ.

3. Đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân

3.1. 1 số đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân

- Tế bào chất  vai trò quan trọng nhất thiết trong sự di truyền những tính trạng từ thế hệ trước cho thế hệ sau.

- Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau nhưng điểm chung là kiểu hình của F1 đều giống sở hữu kiểu hình của thân thể mẹ.

- Đời con luôn với kiểu hình giống mang mẹ.

Vậy nên sử dụng phép lai thuận nghịch với thể xác định được tính trạng đang xét được quy định bởi gen trong nhân hay gen ngoài nhân.

3.2. Đặc điểm gen nằm trong tế bào chất (ti thể, lục lạp)

- thực chất là ADN kép dạng vòng.

- Số lượng gen trong tế bào chất ít hơn so sở hữu gen trong nhân.

-  kỹ năng bị đột biến và với thể di truyền được.

Xét tiếp một tỉ dụ, khi lai thuận, nghịch ở cây hoa mười giờ thì thu được kết quả khác nhau:

- Lai thuận: P: ♀Cây lá đốm × ♂Cây lá xanh

→ F1 : 100% Cây lá đốm.

- Lai nghịch: P: ♀Cây lá xanh × ♂Cây lá đốm

→ F1 : 100% Cây lá xanh.

 thí nghiệm trên,  thể kết luận sự di truyền tính trạng màu lá can dự đến tế bào chất vì ở cả 2 phép lai thuận và nghịch, đời con đều sở hữu kiểu hình giống với kiểu hình ở cây mẹ: ở phép lai thuận, cây mẹ lá đốm tạo xây dựng thương hiệu con F1 cũng sở hữu kiểu hình lá đốm; ở phép lai nghịch, cây mẹ lá xanh tạo ra đời con F1 cũng mang kiểu hình lá xanh.

vì vậy hiện tượng di truyền này chính là di truyền tế bào chất (hay còn gọi là di truyền ngoài nhân hoặc di truyền ngoài nhiễm sắc thể). Do con lai mang tính trạng của mẹ nên di truyền tế bào chất được xem là di truyền theo cái mẹ.

bên cạnh đó, cần phải nắm chắc rằng chẳng hề mọi hiện tượng di truyền theo cái mẹ đều là di truyền tế bào chất.

Di truyền tế bào chất ở thực vật là di truyền ADN trong cả ti thể và lục lạp. khi mà ở động vật, di truyền tế bào chất chỉ là sự di truyền ADN trong ti thể (do tế bào động vật ko  lục lạp).

bên cạnh đó, không chỉ ở sinh vật nhân thực mà sinh vật nhân sơ cũng mang di truyền ngoài thể nhiễm sắc, cụ thể là di truyền ở plasmit. Plasmit là ADN kép, mạch vòng, nằm ngoài vùng nhân của vi khuẩn, chứa những gen ko yêu cầu cho sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn nhưng nó mang các gen quy định các sản phẩm thứ cấp như kháng kháng sinh, protein chống sốc nhiệt… Vi khuẩn sở hữu đựng plasmit sẽ sở hữu điểm tốt, sức chống chịu tốt hơn trong môi trường mang những tác nhân mang hại so mang vi khuẩn không với plasmit. cho nên chúng sẽ sinh trưởng và lớn mạnh tốt hơn, nhân lên tạo chủng vi khuẩn đựng plasmit.

4. Quy luật di truyền ngoài thể nhiễm sắc


Chi tiết bài viết tại: https://vuihoc.vn/tin/thpt-di-truyen-ngoai-nhan-578.html